THUẾ SUẤT THUẾ TNDN, ƯU ĐÃI THUẾ TNDN
Căn cứ theo điều 11 thông tư 78/2014/TT-BTC và điều 11, 12 thông tư 96/2015/TT-BTC quy định mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất ưu đãi và thuế suất áp dụng cho 1 số ngành đặc thù, cụ thể sau:
I. THUẾ SUẤT THUẾ TNDN
Kể từ ngày 01/01/2016, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi và thuế suất được áp dụng cho 1 số ngành đặc thù.
II. THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO 1 SỐ NGÀNH ĐẶC THÙ
- Thuế suất từ 32% đến 50% áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam.
- Thuế suất 50% áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm.
III. THUẾ SUẤT THUẾ TNDN ƯU ĐÃI
1. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm)
(1) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
(2) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
(3) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008;
(4) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
(5) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
(6) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao 2008, Luật khoa học và công nghệ 2013, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 10% trong suốt thời gian doanh nghiệp hoạt động
(1) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;
(2) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng được thuê nhà ở xã hội quy định tại Luật Nhà ở 2014;
(3) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
3. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 17% trong thời hạn mười năm (10 năm)
(1) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
(2) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm:
- Sản xuất thép cao cấp.
- Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
- Sản xuất thiết bị tưới tiêu.
- Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
4. Áp dụng thuế suất thuế TNDN 17% trong suốt thời gian doanh nghiệp hoạt động
Tổ chức tài chính vi mô được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Đối với Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% (quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 19 Thông tư 78/2013/TT-BTC) thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17%.
IV. THỜI GIAN MIỄN, GIẢM THUẾ TNDN
1. Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với.
(1) Dự án đầu tư mới được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm);
(2) Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
2. Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với.
Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
3. Miễn thuế TNDN 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với.
(1) Dự án đầu tư mới được áp dụng thuế suất thuế TNDN 17% trong thời hạn mười năm (10 năm);
(2) Dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh; không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009;
V. CÁCH XÁC ĐỊNH THỜI GIAN ÁP DỤNG THUẾ SUẤT ƯU ĐÃI THUẾ TNDN
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới;
- Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
VI. CÁCH XÁC ĐỊNH THỜI GIAN MIỄN, GIẢM THUẾ TNDN
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm (3 năm) đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.