THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG

1.1 Đối với cá nhân cư trú:

* Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Căn cứ tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 7, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn

- Thuế suất:

Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:

Bài viết

Ví dụ:

Ông K ký hợp đồng lao động với công ty H có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 2/2024 là 30 triệu đồng. Mức đóng bảo hiểm (BHXH 8%, BHYT 1,5%, BHTN 1%) trên mức 20 triệu đồng, ông K có giảm trừ 1 người phụ thuộc.

- Thu nhập chịu thuế của ông K là 30 triệu (không có thu nhập được miễn thuế)

- Các khoản giảm trừ: giảm trừ bản thân 11 triệu, giảm trừ 1 người phụ thuộc 4,4 triệu, giảm trừ bảo hiểm 10,5% x 20 triệu = 2,1 triệu. Tổng giảm trừ = 11 triệu + 4,4 triệu + 2,1 triệu = 17,5 triệu

- Thu nhập tính thuế = 30 triệu - 17,5 triệu = 12,5 triệu

Như vậy, thu nhập tính thuế của ông K thuộc bậc 3 theo biểu thuế trên

- Thuế thu nhập cá nhân = 0,75 triệu + 15% x 2,5 triệu = 1,125 triệu

Hoặc thuế thu nhập cá nhân = 15% x 12,5 triệu - 0,75 triệu =1,125 triệu 

* Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền).

Nói cách khác, cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.

Số thuế phải nộp được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

1.2 Đối với cá nhân không cư trú

Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%).

Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

Trường hợp 1: Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Bài viết

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

Trường hợp 2: Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Bài viết

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại các trường hợp nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Tin liên quan

KHOÁN CHI VĂN PHÒNG PHẨM, CÔNG TÁC PHÍ, ĐIỆN THOẠI, TRANG PHỤC
KHOÁN CHI VĂN PHÒNG PHẨM, CÔNG TÁC PHÍ, ĐIỆN THOẠI, TRANG PHỤC

Khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục

CÁC KHOẢN KHÔNG CHỊU THUẾ TNCN
CÁC KHOẢN KHÔNG CHỊU THUẾ TNCN

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU TNCN
CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU TNCN

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công