KÊ KHAI THUẾ

KÊ KHAI THUẾ

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, PHÂN BỔ THUẾ GTGT, TNDN, TNCN NGOẠI TỈNH

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, PHÂN BỔ THUẾ GTGT, TNDN, TNCN NGOẠI TỈNH

Căn cứ thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 hướng dẫn thi hành một điều của luật quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.

Theo thông tư 80, từ năm 2022, thủ tục khai nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh sẽ không còn nữa.

DN có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn các tỉnh thì chỉ cần khai thuế, nộp thuế cho cơ quan thuế tại nơi có trụ sở chính; đồng thời phân bố số thuế cần nộp ở mỗi địa phương có hoạt động kinh doanh sản xuất.

1. Kê khai và phân bổ thuế GTGT

DN có hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn các tỉnh thì chỉ cần khai thuế, nộp thuế cho cơ quan thuế tại nơi có trụ sở chính; đồng thời phân bố số thuế cần nộp ở mỗi địa phương có hoạt động kinh doanh sản xuất.

- Đối với hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản khác tỉnh. DN cần phân bổ thuế GTGT theo tỷ lệ 1% doanh thu chưa có thuế GTGT theo địa phương có công trình xây dựng, bất động sản chuyển nhượng và kê khai thuế GTGT trực tiếp tại địa phương theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng (mẫu 05/GTGT).

- Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán. Số thuế GTGT cần nộp cho từng tỉnh bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân với tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từng tỉnh trên tổng doanh thu thực tế. DN thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính theo mẫu 01/GTGT và phân bổ số thuế GTGT cho từng địa phương theo phụ lục số 01-3/GTGT. DN không phải nộp tờ khai thuế tại địa phương nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.

- Đối với đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất. DN thực hiên kê khai tập trung tại trụ sở chính theo mẫu 01/GTGT và phân bổ số thuế GTGT cho từng địa phương theo phụ lục 01-6/GTGT. DN Không phải nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi có đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh. Số thuế GTGT phân bổ cho từng tỉnh được tính như sau:

+ Số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng 2% doanh thu thực tế phát sinh (đối với hàng hóa chịu thuế suất GTGT 10%) hoặc 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất GTGT 5%) với điều kiện tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh không vượt quá số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.

+ Trường hợp thuế GTGT cho tỉnh được phân bổ theo quy định trên, mà tổng số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh lớn hơn số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính, thì số thuế GTGT phải nộp cho tỉnh được phân bổ theo tỷ lệ % doanh thu thực tế tại từng tỉnh trên tổng doanh thu nhân cho số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.

- Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh, số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh bằng số thuế GTGT của nhà máy thủy điện nhân với tỷ lệ giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.

- Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.

2. Kê khai và phân bổ thuế TNDN.

- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản khác tỉnh, số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh bằng 1% doanh thu chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh, thuế TNDN tạm nộp hàng quý và quyết toán theo năm. DN không cần nộp tờ khai khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản cho cơ quan thuế địa phương hay trụ sở chính.

- Đối với hoạt động kind doanh xổ số điện toán, số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh bằng số thuế TNDN phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán nhân với tỷ lệ % doanh thu bán vé thực tế tại từng tỉnh trên tổng doanh thu bán vé thực tế.

- Đối với đơn đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất, số thuế TNDN phải nộp của từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất bằng số thuế TNDN phải nộp tại trụ sở chính nhân với tỷ lệ % chi phí thực tế phát sinh của từng cơ sở trên tổng chi phí. Số thuế TNDN phải nộp của trụ sở chính không bao gồm số thuế TNDN phải nộp của hoạt động ưu đãi thuế TNDN. Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN sẽ được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được ưu đãi.

- Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh, số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh bằng số thuế TNDN phải nộp của nhà máy thủy điện nhân với tỷ lệ % giá trị đầu tư của phần nhà máy thủy điện tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư của nhà máy thủy điện.

3. Kê khai và phân bổ thuế TNCN

- Các trường hợp phân bổ: thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh; thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán.

- Phương pháp phân bổ: đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công số thuế TNCN phân bổ được xác định theo số thực tế đã khấu trừ của cá nhân làm việc tại từng tỉnh; đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán, số thuế TNCN phân bổ được xác định riêng tại từng tỉnh nơi đăng ký dự thưởng hoặc phân phối.

- Kê khai thuế tại trụ sở chính theo mẫu 05/KK-TNCN đính kèm phụ lục phân bổ số thuế TNCN cho từng tỉnh theo mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN.


Tin liên quan

KÊ KHAI THUẾ
KÊ KHAI THUẾ

THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ VÀ TIỀN THUẾ

KÊ KHAI BỔ SUNG TỜ KHAI THUẾ GTGT LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ TIÊU ĐỀ NGHỊ HOÀN
KÊ KHAI BỔ SUNG TỜ KHAI THUẾ GTGT LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ TIÊU ĐỀ NGHỊ HOÀN

KÊ KHAI BỔ SUNG TỜ KHAI THUẾ GTGT LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ TIÊU ĐỀ NGHỊ HOÀN

KÊ KHAI THUẾ
KÊ KHAI THUẾ

HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, BỔ SUNG ĐIỀU CHỈNH THUẾ GTGT

KÊ KHAI THUẾ
KÊ KHAI THUẾ

CÁCH XÁC ĐỊNH KÊ KHAI THUẾ THEO THÁNG HOẶC QUÝ, KHAI THEO NĂM, KHAI TỪNG LẦN PHÁT SINH

KÊ KHAI BỔ SUNG TỜ KHAI THUẾ SAU THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
KÊ KHAI BỔ SUNG TỜ KHAI THUẾ SAU THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ

KÊ KHAI BỔ SUNG TỜ KHAI THUẾ SAU THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ